Giải pháp nhà đất

Nơi đặt trọn niềm tin của mọi người về lĩnh vực nhà đất

:

:

NHÀ NƯỚC thu hồi đất của tổ chức hoặc cá nhân trong trường hợp nào?

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai).
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai).
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai).
- Thu hồi đất di chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai).

Việc thu hồi đất phải do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện ra quyết định thì mới có giá trị pháp lý. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết.

Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng căn cứ: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Việc thu hồi đất ngoài mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì nhà nước không can thiệp mà do người có nhu cầu thực hiện dự án phải tự thỏa thuận diện tích, đơn giá chuyển nhượng với tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng đất.

=> Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Câu hỏi liên quan

Giải Pháp Nhà Đất

NHÀ NƯỚC thu hồi đất của tổ chức hoặc cá nhân trong trường hợp nào?

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai).
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai).
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai).
- Thu hồi đất di chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai).

Việc thu hồi đất phải do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện ra quyết định thì mới có giá trị pháp lý. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết.

Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng căn cứ: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Việc thu hồi đất ngoài mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì nhà nước không can thiệp mà do người có nhu cầu thực hiện dự án phải tự thỏa thuận diện tích, đơn giá chuyển nhượng với tổ chức hoặc cá nhân đang sử dụng đất.

=> Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Câu hỏi liên quan